I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật giáo dục số 43/2019/QH14;
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban hành Điều lệ đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhạn trường đạt chuẩn quốc gia của Bộ GD&ĐT đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 về chuẩn Hiệu trưởng đối với cơ sở giáo dục phổ thông;
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng BGDĐT về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Thanh Chăn; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2015-2020 của xã Thanh Chăn.
- Trường THCS Thanh Chăn được thành lập từ tháng 7 năm 1996, khi thành lập trường có 21 giáo viên, với 329 học sinh, cơ sở vật chất chưa có, phải xây dựng lại từ đầu. Từ đó cho đến nay nhà trường không ngừng phát triển về đội ngũ, chất lượng hai mặt giáo dục và cả về cơ sở vật chất. Cụ thể:
- Từ khi thành lập đến nay, nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện, cấp tỉnh và được UBND tỉnh bằng khen.
- Hàng năm tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp chiếm 70% trở lên.
- Trong đó giáo viên dạy giỏi cấp Huyện cấp tỉnh chiếm 35- 40%.
- Hàng năm nhà trường đều có đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp huyện đạt giải:
+ Năm học 2011 - 2012 trường có 5 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện.
+ Năm học 2012 - 2013 trường có 5 học sinh đạt học sinh giải cấp huyện; 3 học sinh giỏi cấp tỉnh.
+ Năm học 2013 – 2014 trường có 16 học sinh đạt học sinh giải cấp huyện; 5 học sinh giỏi cấp tỉnh.
+ Năm học 2014 – 2015 trường có 10 học sinh đạt học sinh giải cấp huyện; 7 học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Nhà trường đã đạt chuẩn phổ cập THCS vào năm 2003. Hiện đang duy trì chuẩn vững chắc.
- Giáo viên tích cực tham gia các loại hình học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ tin học. Hiện nay nhà trường đã có 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩu trong đó có 23 đ/c tốt nghiệp đại học và 100% giáo viên có trình độ A tin học trở lên.
- Trong 5 năm qua nhà trường đã có nhiều SKKN về công tác quản lí chỉ đạo, áp dụng đổi mới phương pháp dạy học; giáo dục đạo đức; nâng cao chất lượng dạy và học... được hội đồng khoa học cấp huyện công nhận và triển khai áp dụng có hiệu quả trong nhà trường.
- Nhà trường có 6 đồng chí giáo viên được nhận huy chương vì sự nghiệp giáo dục.
- Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên đón nhận nhiều bằng khen của tỉnh đoàn.
- Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” tổ chức nhiều các hoạt động ngoài giờ lên lớp: ca múa hát tập thể, tổ chức nhiều trò chơi dân gian, nhiều loại hình văn nghệ với quy mô toàn trường. Tổ chức các hoạt động chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ, chăm sóc khu di tích lịch sử Đài tưởng niệm xã Thanh Chăn và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác. Năm học 2012 – 2013 trường được phòng giáo dục công nhận trường đi đầu trong phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
- Chi bộ nhà trường nhiều năm là chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Nhà trường 5 năm liên tục đều đạt trường có đời sống văn hóa tốt cấp Huyện, 100% gia đình nhà giáo đạt gia đình nhà giáo văn hóa, 100% nữ CBCC được công nhận “Giỏi việc trường đảm việc nhà”.
- Năm học 2013 - 2014 trường đạt trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh
- Nhà trường đạt nhiều thành tích xuất sắc về văn nghệ thể dục thể thao trong các năn học gần đây
Trường được công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia năm 2006 hiện nay vẫn duy trì giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí trường chuẩn Quôc gia, phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
* Năm học 2015 – 2016 trường có:
- Số lớp: 12 lớp ( Khối 6: 3 lớp 72 HS ; Khối 7: 3 Lớp; 83 HS ; Khối 8: 3 Lớp: 68 HS ; Khối 9 : 3 Lớp: 75 HS).
- Số HS toàn trường: 298 (Trong đó: K6: 72; K7: 83, K8: 68 , K9: 75), trung bình 25 học sinh/1lớp.
- Cán bộ GV công nhân viên tổng số 30
Trong đó: Nữ 21 đồng chí; đảng viên 21 đồng chí .
* Phân loại: Đại học: 23 đ/c – 79,3%, Cao Đẳng: 6 đ/c – 20,7%
* Giáo viên giỏi các cấp:
+ 3 đồng chí được công nhận là giáo viên giỏi cấp tỉnh.
+ 9 đồng chí được công nhận là giáo viên giỏi cấp huyện.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Môi trường bên trong
a/ Mặt mạnh:
b/ Mặt yếu:
- Một số giáo viên sức khỏe yếu, chậm chưa theo kịp với quá trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Đội ngũ giáo viên đa phần là nữ, con nhỏ gia đình ở xa trường do vậy cũng có nhiều ảnh hưởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều nhất là học sinh dân tộc ít người nhận thức chậm, động cơ thái độ rèn luyện học tập chưa rõ ràng, thiếu tích cực tự giác học tập còn đi học chưa chuyên cần.
- CSVC phòng học, các khối công trình phụ trợ mặc dù đáp ứng được tiêu chí trường chuẩn Quốc gia nhưng vẫn còn nhiều khó khăn cụ thể phòng học nhà cấp IV, phòng nhỏ hẹp; các phòng bộ môn, chức năng chưa đảm bảo diện tích, ánh sáng. Trang thiết bị được cấp đủ về số lượng nhưng chất lượng, độ chính xác không đảm bảo; thiếu giáo viên chuyên trách về thiết bị.
- Công tác quản lý mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất là trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.1.2. Môi trường bên ngoài
a/ Cơ hội: Trường được đặt ở vị trí trung tâm xã khu vực đông dân cư. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi giúp cho trường có cơ hội phát triển tốt
- Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên; Đội ngũ CBGV, NV nhà trường ổn định có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; số học sinh đạt giải trong các hội thi các cấp năm sau cao hơn năm trước; Cấp ủy chính quyền địa phương thực sự quan tâm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà trường hoạt động.
- Cơ chế, chính sách pháp luật ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện cho trường chủ động thực hiện kế hoạch và tự chịu trách nhiệm.
- Ban đại diện CMHS luôn sát cánh và ủng hộ nhiệt tình các phong trào của nhà trường
- Công nghệ thông tin và các công nghệ khác không ngừng phát triển với các phần mềm tiện ích hỗ trợ cho việc quản lý và dạy học ngày càng tốt hơn.
- Trường được sự quan tâm của phường xã về mặt an ninh trật tự ngoài cổng trường, tạo điều kiện trong việc giáo dục học sinh chưa ngoan, bảo quản cơ sở vật chất tốt.
b/ Thách thức.
- Vấn đề toàn cầu hóa và xã hội ngày càng phát triển dẫn đến yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi nhà trường phải đổi mới toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu của CMHS và xã hội ngày càng cao.
- Có một số HS thuộc gia đình lao động nghèo dẫn tới việc quản lý con em thiếu chặt chẽ, thường hay khoán trắng cho nhà trường.
- Nhiều tụ điểm vui chơi giải trí, mạng Internet gần trường thu hút, hấp dẫn học sinh ngoài tầm kiểm soát của nhà trường
- Hàng rong bao quanh trường ảnh hưởng đến cảnh quan trước cổng trường chưa giải quyết triệt để.
- Trình độ nhận thức giáo dục học sinh của CMHS không đồng đều, đôi khi phát biểu kém văn hóa, thiếu lịch sự ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh.
- Các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn ngoài xã hội luôn là đối trọng gây trở ngại cho việc thực hiện nếp sống văn minh và văn hóa ứng xử trong nhà trường. Việc ứng dụng CNTT vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với BGH và giáo viên trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược. Nếu tận dụng tốt sẽ phát triển mạnh và uy tín nhà trường lên cao ngược lại sẽ có nguy cơ tụt hậu làm giảm lòng tin đối với xã hội.
- Tăng cường Cơ sở vật chất đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì số lượng hàng năm đạt trên 99%; Chất lượng giáo dục toàn diện năm sau cao hơn năm trước.
- Tăng cường phát triển đội ngũ và ổn định đội ngũ lâu dài, phát huy hiệu quả, tính xung kích của nhóm cốt cán các bộ môn.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
- Cải tiến phương pháp giảng dạy; tích cực chủ động đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học, thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, rèn kỹ năng sống cho học sinh, kết hợp giáo dục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia
- Thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Tạo dựng môi trường thân thiện, lành mạnh giúp học sinh vui chơi học tập, tích cực để mỗi cá nhân đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo, biết định hướng tương lai và biết hết lòng hết sức phục vụ nhân dân và phụng sự Tổ quốc.
- Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
- Tính trung thực - Khát vọng vươn lên
Là một trong những trường đáng tin cậy để cha mẹ học sinh tin tưởng gửi gắm con em mình; là nơi được học sinh ham thích chọn lựa để học tập, rèn luyện và là nơi được giáo viên yêu mến, hăng say, khát khao cống hiến để phát triển nghề nghiệp, Học sinh phát huy được tài năng trí tuệ.
Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; thực hiện duy trì số lượng 99,7% trở lên.
Đổi mới toàn diện nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, xây dựng giáo dục và đào tạo tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong thời kì hội nhập.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, phát huy sáng tạo, tự giác học tập, rèn luyện.
Nâng cao chất lượng đội ngũ
Thực hiện công tác XHH giáo dục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị phục vụ dạy và học.
Đẩy mạnh công tác thi đua các hoạt động phong trào phấn đấu đạt danh hiệu trường Tiến tiến Xuất sắc...
2. Chỉ tiêu
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%. Có 30% giáo viên được công nhận GVDG cấp huyện; 10% giáo viên được công nhận GVDG cấp tỉnh
100% CB-GV-CNV sử dụng thành thạo máy vi tính: Microsoft Office Word; Excel, PowerPoint, 100% có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch; 100% CB-GV-CNV thiết kế được blog; 100% GV soạn bài bằng máy tính
85% số CB-GV-CNV có trình độ Đại học.
Phấn đấu trên 70% cán bộ, giáo viên, công nhân viên là đảng viên. Chi bộ nhà trường hàng năm được công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh.
100% CB, GV, CNV không vi phạm pháp luật, Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hạn chế tối đa việc gửi đơn thư khiếu tố khiếu nại. Không để xảy ra tình trạng gửi đơn thư vượt cấp.Tập thể công đoàn hàng năm được công nhận công đoàn vững mạnh
100% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp và được xếp ở mức độ khá trở lên.
Hiệu trưởng được đánh giá theo chuẩn xếp loại khá
2.2. Học sinh:
Qui mô: + Lớp học: 12 lớp.
+ Học sinh: 298 học sinh.
Chất lượng học tập:
+ Trên 40% học lực khá, 8% học lực giỏi
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu dưới 5% không có học sinh kém. Lên lớp sau khi thi lại : 98% trở lên
+ Thi học sinh giỏi huyện: Đối với học sinh khối 9 đạt giải 08 giải trở lên. Ở 8 môn văn hóa và môn máy tính cầm tay . Đối với học sinh khối 6,7,8 đạt 20 giải ở tất cả các môn do phòng tổ chức thi hàng năm
+ Thi học sinh giỏi Tỉnh đạt 05 giải trở lên.( Ở các môn Toán, Hóa, Tiếng anh, Máy tính cầm tay)
+ Có học sinh năng khiếu ở các môn: Nhạc 20 em, Mỹ thuật 20 em, các môn thể thao 50 em
Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống :
+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt.
+ 100% học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.Trường học an toàn không có ma túy
+ Mỗi năm phát động quyên góp 1 đến 2 triệu đồng (bằng tiền mặt và hiện vật quy đổi thành tiền) để làm công tác từ thiện.
2.3. Cơ sở vật chất :
- Tich cực tham mưu mua sắm thêm tài sản phục vụ cho văn phòng và phục vụ giảng dạy. Xây dựng hạ tầng CNTT, tăng thêm 10 máy vi tính, kết nối internet, - Tham mưu với các cấp quản lý giáo dục để xây dựng mới 8 phòng học, làm sân chơi, hàng rào, hoàn chỉnh hệ thống công trình vệ sinh…
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn”, triển khai đồng phục mang âm hưởng của phong cách dân tộc kết hợp với phong cách hiện đại.
- Phát huy logo và biểu tượng văn hóa, tinh thần của nhà trường.
3. Khẩu hiệu và phương châm hành động :
- Khẩu hiệu : THCS Thanh Chăn lấy chất lượng giáo dục làm đầu là niềm tin của mọi thế hệ học sinh.
- Phương châm hành động: Sáng tạo, chất lượng, hiệu quả, phong cách, và sự văn minh là bộ mặt của nhà trường.
IV. Chương trình hành động.
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
Trước hết phải xác định: Chất lượng dạy – học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động, mọi việc làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích là người học. (Chất lượng giáo dục toàn diện)
a) Dạy và học: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá.
+ Về GD đạo đức. Tập trung vào giáo dục pháp luật, giáo dục ý thức đạo đức biết kính trọng thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường chấp hành các qui tắc trật tự, an toàn xã hội.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ năm học, tổ chức học tập điều lệ nhà trường, nội qui học sinh, phát động phòng trào thi đua với các chủ đề trong tuần, trong tháng và năm học, Xư lý nghiêm khắc những trường hợp học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy trường lớp, động viên khuyến khích những học sinh có nhiều thành tích trong học tập và tu dưỡng, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như kỹ năng hợp tác nhóm, kỹ năng giao tiếp hiệu quả, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cá nhân, kỹ năng chia sẻ, cảm thông tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Xây dựng triển khai quy chế phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội các đoàn thể trường học, các giáo viên giáo dục đạo đức cho học sinh phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực trong nhà trường, ngăn chặn việc chơi geme, chơi điện tử của học sinh, đảm bảo cho học sinh an toàn đến trường.
Lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục kỹ năng sống vào các môn học và các hoạt động ngoại khóa linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
+ Về học tập. Cải tiến phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Xác định rõ việc đổi mới phương pháp dạy học đói với mỗi giáo viên và phương pháp học tập của mỗi học sinh ở tất cả các môn học để học sinh chủ động , sáng tạo , tích cực trong học tập.Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; tăng cường sử dụng ĐDDH có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm…
Đảm bảo chắc chắn, mỗi bài soạn, mỗi tiết dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động. Mỗi CB-GV-CNV đều phải áp dụng nhuần nhuyễn “Dạy ít, học nhiều”, sớm khắc phục tình trạng “Dạy lý thuyết suông”, tổ chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại,…Xây dựng các đôi bạn học tập với quan điểm “học thầy không tày học bạn”…Tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm trưởng để học sinh tập làm quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến khâu hướng dẫn học ở nhà. Đảm bảo các tiết học giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.
Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
b) Giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Cần đổi mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học ngoài giờ lên lớp, tạo không gian học tập ngoài lớp học…
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường xuyên và định kỳ nhà trường tổ chức các hoạt động như thi tìm hiểu, đố vui, thi các trò chơi dân gian, thi hóa trang, thi ý tưởng sáng tạo, thi văn nghệ, … tùy thuộc vào nhiệm vụ năm học. Tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền thống nhằm hướng tới xây dựng học sinh môi trường thân thiện. Chú trọng trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ở các môn năng khiếu (Nhạc, Mỹ thuật, TD)
+ Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng.
+ Người thực hiện: Các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, GVCN, Tổng phụ trách, ban chỉ đạo HĐGD ngoài giờ lên lớp thực hiện.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Trước hết phải xác định: Xây dựng đội ngũ CB-CC là nhiệm vụ của toàn thể CB-GV-CNV chứ không chỉ là nhiệm vụ của Hiệu trưởng, nó có vị trí hết sức quan trọng, là một trong những yếu tố thành bại của việc thực hiện “Chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2015 đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi hạn chế trung bình; Biết sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch; 100% CB-GV-CNV thiết kế được blog; 80% số GV-CNV sử dụng dạy trực tuyến qua Internet, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có tình thân ái, biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên, biết sẻ chia, nhường nhịn, có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, biết nhận lỗi và sửa sai khi phạm lỗi, phê và tự phê bình phải dựa trên lợi ích chung, không đem ý kiến cá nhân vào đánh giá - góp ý. Đặc biệt tránh mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch, giải quyết có tình có lý…. Sống phải có tâm có đức và có động cơ tốt vì sự nghiệp chung của nhà trường. Phấn đấu 100% CB-GV-CNV đến trường đều cảm thấy “trường là tổ ấm, là ngôi nhà thứ hai của mình”. Cần loại bỏ ra khỏi trường những trường hợp không có phẩm chất đạo đức, không có chí tiến thủ, không tận tâm với công việc hoặc năng lực chuyên môn nhiều năm liền yếu kém bằng nhiều hình thức như: chuyển làm công tác khác, hủy hợp đồng, cho chuyển công tác, cho thôi việc…
Mỗi một cán bộ giáo viên nhà trường thực hiện tốt việc tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, luân có ý thức trong học hỏi chuyên môn để nâng cao trình độ và có kiến thức sư phạm để thực hiện tốt nội dung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp giáo dục học sinh
Xây dựng đội nghũ cốt cán của trường có năng lực để cùng BGH nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm định kiểm tra thúc đẩy nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của từng năm học theo Bộ giáo dục đề ra
2.2. Tăng cường giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng giao tiếp, nói năng thông qua việc chỉ định trả lời một số nội dung cơ bản, gần gũi trong các luật, điều lệ, thông tư… của Bộ GD-ĐT hoặc các văn bản của nhà trường, của Trung ương để giáo dục nhận thức cho CB-GV. Trao đổi những tình huống ứng xử sư phạm và ứng xử trong cuộc sống nhằm tăng cường trao đổi kinh nghiệm… hướng tới mọi CB-GV-CNV nhà trường đều có đủ nhân cách, có uy tín trong học sinh và cộng đồng. Phấn đấu 100% CB-GV-CNV không vi phạm pháp luật và không có cha, mẹ con em vi phạm pháp luật. Góp phần xây dựng một trường học thân thiện, dân chủ trong khuôn khổ của pháp luật… Nghiêm khắc với những người lợi dụng dân chủ, Cương quyết chống lại các biểu hiện gây mất đoàn kết nội bộ, biểu hiện bè phái, cục bộ, gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của CB-GV-CNV, học sinh và uy tín của nhà trường. Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong từng hoạt động và trong mỗi CB-GV-CNV, trước hết là trong hội họp và sinh hoạt.
2.3. Tăng cường chăm lo tới đời sống của CB-CC theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có tiền tăng thu nhập ở cuối năm ngân sách. Tham mưu với hội phụ huynh HS thưởng cho CB-GV-CNV có thành tích nổi trội. Thực hiện tốt chế độ làm việc của CB-CC, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi CB-GV-CNV không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế. Để thúc đẩy CBGV thực hiện tốt công tác thi đua trong mọi phong trào
2.4. Tăng cường chỉ đạo đội ngũ CBGV- CNV để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật, cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong để giúp CB-GV-CNV tránh xa ngã trước mọi cám dỗ, góp phần đưa nhà trường tiến lên.
- Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn.
- Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng , các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, GVCN, Tổng phụ trách, Các đoàn thể (Phối hợp và chia sẻ trách nhiệm), thanh tra nhân dân.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xác định ý nghĩa: CSVC, trang bị kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy – học, chất lượng giáo dục…
3.1. Từng bước tham mưu với địa phương, tham mưu với các cấp quản lý giáo dục và phòng tài chính đầu tư xây dựng 08 phòng học. Tiếp tục mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các phương tiện hiện đại vào giảng dạy, xây dựng sân chơi bãi tập... Tiếp tục xây dựng và duy trì tủ sách dùng chung, tủ sách chuyên đề, tủ sách pháp luật, phát động phong trào ủng hộ truyện trong GV và học sinh. Tổ chức kết nối internet và mạng Lan;
3.2. Có kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng mất mát-hư hỏng-thất thoát- tẩu tán các loại tài sản, bên cạnh đó chống lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản công và chống cung cách quản lý và làm việc kiểu “cha chung không ai khóc”. Quy trách nhiệm cho từng cá nhân phụ trách cụ thể, có biện pháp xử lý mạnh mẽ như: bồi thường, thu hồi, xử lý hành chính, xử lý công chức, cắt hợp đồng lao động… đối với những CB-GV-CNV vi phạm.
3.3. Tăng cường công tác XHH về CSVC để làm thêm khu vệ sinh cho học sinh, sân trường bê tông hóa mở rộng sân cho học sinh hoạt động. Trong giảng dạy giáo viên cần phải sử dụng các trang thiết bị được trang cấp và đồ dùng dạy học làm thêm sao cho có hiệu quả
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Tổ văn phòng
Thực hiện: Tổ văn phòng, bộ phận CNTT, bộ phận thư viện- Thiết bị, GVCN các lớp.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Xác định ý nghĩa: Trong thời đại ngày nay, nhà trường không thể nhồi nhét kiến thức cho học sinh mà chủ yếu hướng dẫn học sinh tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu… Vì vậy không thể thiếu Ứng dụng CNTT trong trường học ngày nay.
4.1. Kết nối Internet cho tất cả các máy tính trong phòng máy, đảm bảo có 1 máy trạm để tiện quản lý, tổ chức cho giáo viên lên mạng tìm tài liệu; Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy. Tiếp tục duy trì trang website chính thức xây dựng các blog, sử dụng có hiệu quả trang web của nhà trường.
4.2. Xây dựng quy chế quản lý hộp thư điện tử và sử dụng Internet, tăng cường chỉ đạo, trao đổi thông tin qua mạng nhằm giảm bớt hội họp và kinh phí in ấn…
4.3. Hướng dẫn sử dụng các phần mềm. Nhanh chóng đưa vào sử dụng phần mềm V-EMIC , gồm các phân hệ: Quản lý tài sản, quản lý tài chính, quản lý học sinh (Kể cả sổ điểm), quản lý chuyên môn (kể cả xếp thời khóa biểu), quản lý công chức, quản lý thư viện, quản lý thiết bị. Tập huấn và phân quyền truy cập phần mềm cho toàn bộ CB-CNV. Tổ chức dạy học môn tin học cho học sinh khối 6,7,8.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
Xác định ý nghĩa: Nguồn lực là một trong những yếu tố không thể thiếu để tổ chức các hoạt động. Đặc biệt là nguồn lực thông tin, có thể ví “Nhà trường là một cơ thể sống thì thông tin là máu và hệ thống thông tin hai chiều là hệ thần kinh của nó”.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính: Từ ngân sách Nhà nước.
Ngoài ngân sách: Từ quỹ hội phụ huynh HS, nguồn đóng góp của giáo viên, nguồn ủng hộ của học sinh, tài trợ từ các đoàn thể. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực huy động được đảm bảo tính minh bạch trong quá trình sử dụng.
+ Nguồn lực vật chất: Tranh thủ hỗ trợ vật chất từ địa phương, tranh thủ kinh phí không tự chủ từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hỗ trợ đồ dùng dạy học, trang thiết bị khác của Sở Giáo dục - Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào Tạo để cải tạo CSVC trường lớp học
+ Nguồn nhân lực: Tăng cường xây dựng bầu không khí đoàn kết, cởi mở, tạo mọi cơ hội cho CB-GV-CC phát huy hết khả năng của bản thân, đó cũng là một chính sách thu hút nhân lực ở nơi khác đến cống hiến cho sự nghiệp giáo dục xã nhà.
+ Nguồn lực thông tin:
- Nắm bắt kịp thời các nguồn thông tin khác nhau, chọn lọc và xử lý kịp thời.
- Các báo cáo, văn bản và các dữ liệu lưu trữ khoa học được đăng tải kịp thời bằng các hình thức khác nhau như đưa lên mạng để chia sẻ thông tin.
- Đảm bảo thông tin hai chiều được thông suốt, không bị ách tắc ở bất kỳ khâu nào.
- Thực hiện công khai thông tin về nhà trường phải thực hiện theo đúng thông tư số 09/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/ 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân (1 năm học 2 lần vào tháng 9 và tháng 6).
Người phụ trách:
- Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng
- Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng , các tổ trưởng, Bộ phận văn thư, Tổng phụ trách, các đoàn thể, toàn bộ CB-GV-CNV….
6. Xây dựng thương hiệu:
Xác định ý nghĩa: Trong công cuộc hòa nhập với thế giới và xu thế toàn cầu hóa, giáo dục cũng là một dịch vụ, bởi vậy thương hiệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
6.1. Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
* Về chất lượng HS
- Duy trì số lượng đạt 99,7%.
- Số lớp học 2 buổi/ngày: 10/12 đạt tỷ lệ 83.3%.
- Chất lượng 2 mặt giáo dục
* Hạnh kiểm: Tốt: 60%; khá: 35% ; TB: 5%, Yếu: 0;
* Văn hóa: Giỏi: 8%; Khá: 32%; TB: 55% ; Yếu : 5 %; Kém : 0
- Tỷ lệ lên lớp thẳng đạt: 95%;
- Tỷ lệ chuyển lớp (sau thi lại) đạt: 98% trở lên
- Công nhận TNTHCS đạt 98% trở lên.
- Chất lượng các kỳ thi
+ Thi học sinh giỏi giải toán bằng MTCT lớp 9:
Cấp trường: 6 em dự thi đạt giải 4
Cấp huyện: 4 em dự thi đạt giải 2
Cấp tỉnh: 2 em dự thi đạt giải 1
+ Thi học sinh giỏi 8 môn văn hóa cấp trường:
Khối lớp 9: 20 giải
Khối 6,7,8: 30 giải
+Học sinh giỏi cấp huyện:
K9: 7 HS giải
K6,7,8,: 20 học sinh đạt giải
+ Học sinh K9 dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh: đạt giải 5 em
- Số HS tham gia thi tại HKPĐ cấp tỉnh đạt giải 7
- Số HS được vào trường chuyên Lê Quý Đôn: 03 HS.
* Chất lượng đội ngũ (Xếp loại theo chuẩn)
- Xếp loại Chuẩn hiệu trưởng: Xuất sắc
- Xếp loại Chuẩn NN giáo viên THCS : Xuất sắc: 8/24 = 33,3%; Khá: 16/24 = 66,7%.
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường được công nhận (theo Điều lệ thi giáo viên dạy giỏi phổ thông): 80%.
- Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện 30%
- Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh 10%
* Về CSVC: Xây dựng nhà trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn; Trường học thân thiện; Đảm bảo đủ Phòng lớp học, trang thiết bị phục vụ cho dạy học
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu của từng cán bộ giáo viên, CNV đối với học sinh và phụ huynh HS. Sắp xếp lớp học theo khả năng và trình độ của học sinh để có thể giúp đỡ, rèn luyện học sinh, giúp học sinh phát huy hết khả năng của mình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
6.2. Đưa tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi, các mục tiêu chiến lược lên những nơi dễ nhìn, dễ thấy…
Người phụ trách: Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng.
- Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Bộ phận văn thư, Tổng phụ trách, các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể. Giáo viên Thể dục, Mỹ thuật, âm nhạc…
V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
“Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025” được lấy ý kiến rộng rãi trong toàn trường, sau khi hoàn chỉnh, Hiệu trưởng ra quyết định ban hành; Tổ chức phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV, Học sinh và phụ huynh của trường. Xin ý kiến của cơ quan chủ quản, Đảng ủy, UBND, HĐND, UBMT Tổ Quốc xã, chi bộ, các đoàn thể trong nhà trường và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược, ban chỉ đạo là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tác nghiệp phải căn cứ vào chiến lược, chỉ đạo các bộ phận, tham mưu với chi bộ chỉ đạo các đoàn thể thực hiện chiến lược. Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động của từng cá nhân đều nhắm đến việc thực hiện mục tiêu chiến lược.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Năm 2015 – 2016:
Đây là giai đoạn tiền đề, vì vậy phải tập trung vào các công việc sau:
- Nâng cao nhận thức cho CB-GV-CNV, thành lập ban chỉ đạo thực hiện chiến lược.
- Xây dựng logo, biểu tượng, linh vật, đồng phục…
- Xây dựng tài liệu dạy về kỹ năng sống, tập huấn về GD kỹ năng sống cho GV-CNV.
Phấn đấu nâng dần chất lượng lên: Trên 35% học lực khá, giỏi (5% học lực giỏi), Tỷ lệ học sinh có học lực yếu dưới 5%.
+Thi học sinh giỏi huyện: Đối với học sinh khối 9 đạt giải 08 giải trở lên. Ở 8 môn văn hóa và môn máy tính cầm tay . Đối với học sinh khối 6,7,8 đạt 20 giải ở tất cả các môn do phòng tổ chức thi hàng năm
+ Thi học sinh giỏi Tỉnh đạt 05 giải trở lên. (Ở các môn Toán, Lý, Hóa, Tiếng anh, Máy tính cầm tay)
+ Có học sinh năng khiếu ở các môn: Nhạc 20 em, Mỹ thuật 20 em, các môn thể thao 50 em
- Giai đoạn 2: Từ năm 2016 - 2020:
Nâng chất lượng tăng thêm 3-5% so với giai đoạn 1, riêng học lực giỏi tăng thêm 2%, tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đi vào nề nếp. Hoàn thành xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi CB-CC, xây dựng quy tắc ứng xử có văn hóa, hoàn thành biểu trưng, logo, biểu tượng văn hóa, đồng phục và triển khai thực hiện.
- Giai đoạn 3: Từ năm 2020 – 2025:
Nâng chất lượng tăng thêm 5-7% so với giai đoạn 1, riêng học lực giỏi tăng thêm 3% so với giai đoạn 2, Kỹ năng sống của học sinh được hoàn thiện.
4. Đối với Hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Xây dựng KH năm học bám sát các yêu cầu của chiến lược.
5. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn, trưởng các bộ phận, đoàn thể: Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch của từng bộ phận, từng tổ trên cơ sở chiến lược này; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Tổ chức triển khai chiến lược trong các buổi họp phụ huynh, thống nhất quan điểm thực hiện, hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động.
Giải pháp 1: Đổi mới dạy học:
Không ngừng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên thực hiện tự chủ, tự chụi trách nhiệm, đẩy mạnh phong trào tự học, tự bồi dưỡng nhất là đổi mới toàn diện nhà trường phổ thông. Thực hiện tốt việc hỗ trợ nghề nghiệp, hỗ trợ về chuyên môn cho các giáo viên mới ra trường. Mời các báo cáo viên về bồi dưỡng các chuyên đề phù hợp nhất là các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục để giúp giáo viên không ngừng đổi mới dạy học. Liên kết với các trung tâm tin học, ngọai ngữ để dạy và học.
Tăng cường bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, XD phong trào “đôi bạn cùng tiến”
Tổ chức mở các lớp Hai buổi trên ngày, thực hiện phân loại đối tượng học sinh, tiến hành dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, sát đối tượng.
Giải pháp 2: Phát triển đội ngũ:
Tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, Nâng cao chất lượng, tạo uy tín, tạo thương hiệu cho nhà trường. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ các hoạt động thu hút nguồn nhân lực nhằm phát triển đội ngũ và ổn định lâu dài. Thực hiện thỉnh giảng GV giỏi về giảng dạy tại trường
Tạo điều kiện và hỗ trợ cho đội ngũ giáo viên tham gia học tập các loại hình để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng trong hè, trong năm do ngành tổ chức.
Giải pháp 3: Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ:
Tăng cường cải tạo, bổ sung để hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ theo huớng hiện đại hóa. Phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Không ngừng bổ sung cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Là tốt công tác bảo vệ duy tu sử chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hư hỏng nhẹ.
Đẩy mạnh, phát huy có hiệu quả phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học, khai thác sử dụng hiệu quả các trang thiết bị được cấp.
Giải pháp 4: Nguồn lực tài chính:
Huy động mọi nguồn lực tài chính nhất là nguồn lực của CMHS và các mạnh thường quân; các cơ quan, đối tác có liên quan.
Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác tham mưu, sử dụng hiệu quả đúng mục đích các nguồn lực
Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các đề án, dự án tu bổ nâng cấp cơ sở vật chất, đẩy mạnh các hoạt động phong trào, văn hóa, văn nghệ thể thao, học sinh năng khiếu trong nhà trường.
Giải pháp 5: Hệ thống thông tin:
Củng cố hệ thống thông tin nhà trường, tăng số máy kết nối INTERNET từ 16 máy trở lên; triển khai xây dựng website của nhà trường và truy cập thông tin trên mạng. Mọi cán bộ, giáo viên, công nhân viên đều phải có địa chỉ email để cập nhật thông tin.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả hồ sơ công việc của ngành, thiết kế hòm thư nội bộ nhà trường. Thành lập nhóm cốt cán công nghệ thông tin, tập huấn nâng cao kỹ năng soạn giáo án điện tử elening , giáo án có ứng dụng CNTT, thành lập kho giáo án trình chiếu dùng chung.
Thực hiện quản lý chất lượng trên phần mềm quản lý.
Triển khai tập huấn cho giáo viên khả năng sử dụng, khai thác công nghệ, họp giao ban trực tuyến.
Tổ chức cho 100% học sinh nhà trường được học môn tự chọn tin học, tiếp cận với mạng INTERNET.
Giải pháp 6: Quan hệ với cộng đồng:
Thiết lập và tăng cường các mối quan hệ cần thiết với cộng đồng nhằm tìm kiếm sự hậu thuẫn và khai thác các tiềm năng hỗ trợ thiết thực cho hoạt động nhà trường hướng tới mục tiêu đề ra
Giải pháp 7: Lãnh đạo và quản lý:
Không ngừng cải tiến phương pháp lãnh đạo và quản lý thông qua các thiết bị và công cụ hiện đại, nhất là tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo và quản lý.
Thực hiện đổi mới công tác quản lý, đổi mới hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý chỉ đạo, đi sâu vào thực chất lượng tạo chuyển biến rõ nét trong nhà trường đặc biệt là chất lượng giáo dục.
V. Đề xuất tổ chức thực hiện:
Cơ cấu tổ chức: Kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự từ BGH đến các tổ, bộ phận nhằm phát huy năng lực cá nhân và sức mạnh của tập thể
Chỉ đạo thực hiện: Tổ chức thảo luận các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của nhà trường đến các thành viên sau đó điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung kế hoạch. Ban hành nghị quyết theo từng giai đoạn để triển khai thực hiện với từng chỉ tiêu cụ thể hướng tới mục tiêu chiến lược.
Tiêu chí đánh giá: Thiết lập các tiêu chí đánh giá phù hợp dựa vào các văn bản có hiệu lực của ngành cấp trên và đưa vào nội dung thi đua học kỳ, hàng năm.
Hệ thống thông tin phản hồi: Củng cố tổ Dư luận xã hội nhà trường định kỳ giao ban 2 tuần một lần đồng thời dự giao ban thường xuyên với tổ Dư luận xã hội của địa phương nhằm kịp thời cập nhật thông tin. Tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc đối với học sinh, CMHS, giáo viên, công nhân viên nhà trường.
Phương thức đánh giá sự tiến bộ: Căn cứ vào chỉ tiêu thi đua và các giá trị đánh giá của cá nhân, tập thể có tham khảo sự đánh giá ngoài nhà trường và của học sinh theo từng thời điểm thi đua.
VII. Kết luận và kiến nghị:
Kết luận: Kế hoạch chiến lược là bản kế hoạch nhằm định hướng, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại, đảm bảo cho nhà trường có được sự phát triển cao hơn. Kế hoạch chiến lược còn góp phần phát triển tư duy phát triển chiến lược cho Hiệu trưởng trường phổ thông trong điều kiện tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường. Do đó, nội dung kế hoạch chiến lược cần được thảo luận chu đáo từ mọi thành viên của nhà trường để tính khả thi của kế hoạch có giá trị cao và mục tiêu của kế hoạch sẽ dễ trở thành hiện thực. Muốn vậy thì Hiệu trưởng phải biết huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường, tận dụng thời cơ có đuợc, phát huy thế mạnh của nhà trường, hạn chế mặt yếu kém, vượt qua những thách thức khó khăn để kế hoạch chiến lược của nhà trường thực sự có giá trị.
Kiến nghị: Lãnh đạo các cấp cần hỗ trợ nguồn kinh phí thích đáng để giúp cho Hiệu trưởng có điều kiện tham quan học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình trong và ngoài nước./.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT (để báo cáo); - Các tổ, bộ phận (để thực hiện); - Lưu, VT./. |
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Sơn |
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn